Paryż nocą 96
Paryż nocą 96 | |
---|---|
Paryż nocą odcinek | |
Odcinek nr. | Odcinek 96 |
W reżyserii | Alana Cartera |
Wyprodukowane przez | Thuy Nga |
Mistrzowie ceremonii |
Nguyễn Ngọc Ngạn Nguyễn Cao Kỳ Duyên |
Nakręcony o godz | Knott's Berry Farm w Kalifornii |
Nakręcony na | 18 kwietnia 2009 i 19 kwietnia 2009 |
Lokal | Teatr im. Karola M. Schulza |
Producenci wykonawczy |
Marie Tô Paul Huỳnh |
Format | 2-płytowe DVD |
Data wydania | 25 czerwca 2009 |
Paris By Night 96 - Nhạc Yêu Cầu 2 ( Music Requests 2 ) to program Paris By Night wyprodukowany przez Thúy Nga , który został nakręcony na Knott's Berry Farm 18 kwietnia 2009 i 19 kwietnia 2009 i wydany na DVD od 25 czerwca 2009 Koncert prowadzili Nguyễn Ngọc Ngạn i Nguyễn Cao Kỳ Duyên .
Drobnostki
Program jest drugą częścią serii Nhạc Yêu Cầu .
Lista utworów
Dysk 1
01. Phần Mở Đầu (wprowadzenie)
02. Liên Khúc Paryż nocą Najpopularniejsze hity:
- Một Kiếp Phong Ba (Lời Việt: Nhật Ngân) – Bảo Hân (występ z filmu Paris By Night 34: Made In Paris)
- Làm Sao Quên Được Em © (Quốc Tuấn) – Lương Tùng Quang (występ z filmu Paris By Night 69: Nợ Tình )
- Em Vẫn Tin (Lời Việt: Hồ Lệ Thu) – Hồ Lệ Thu (występ z filmu Paris By Night 89: In Korea )
- Tại Sao © (Trịnh Lam) – Trịnh Lam (występ z Paris By Night 86: PBN Talent Show – półfinały )
- Tình Chấp Nhận (Trần Đức) – Quỳnh Vi (występ z filmu Paris By Night 89: In Korea)
- Em Ở Đâu? © ( Chí Tài ) – Dương Triệu Vũ (występ z filmu Paris By Night 93: Celebrity Dancing – Khiêu Vũ Của Các Ngôi Sao )
- Ngày Xưa Anh Hỡi © (Đồng Sơn) – Minh Tuyết (występ z filmu Paris By Night 71: 20th Anniversary )
- Đắng Cay (Lương Bằng Vinh) – Lưu Bích (spektakl z filmu Paris By Night 75: Về Miền Viễn Đông – Podróż na Daleki Wschód )
- Men Say Tình Ái (Lời Việt: Hoài An) – Như Loan (występ z filmu Paris By Night 63: Dòng Thời Gian )
- Tình Nhạt Phai (Caravan of Life) – Don Hồ (występ z filmu Paris By Night 29: In Las Vegas)
- Lầm (Lam Phương) – Nguyễn Hưng (występ z Paris By Night 28: Lam Phương 2 – Dòng Nhạc Tiếp Nối – Sacrée Soirée 3)
- Trở Về Cát Bụi (Lê Dinh) – Thế Son (występ z filmu Paris By Night 38: In Toronto )
- Yêu © (Nhật Trung) – Hợp Ca (występ z filmu Paris By Night 65: Yêu )
03. Liên Chúc:
- Chiều Mưa Biên Giới (Nguyễn Văn Đồng) – Mai Thiên Vân
- Mấy Dặm Sơn Khê (Nguyễn Văn Đồng) – Thanh Tuyền
04. Liên Chúc:
- Ðời Ðá Vàng (Vũ Thành An) – Khánh Hà
- Tưởng Niệm (Trầm Tử Thiêng) – Trần Thái Hòa
05. Wideoklip Thanh Bùi (z Australian Idol )
06. Lustro, lustro! (Gương Thần, Gương Thần) (Thanh Bùi, Lời Việt: Viễn Trình) – Thanh Bùi
07. Phỏng Vấn Ca Sĩ Thanh Bui
08. Zwycięzca bierze wszystko ( ABBA ) – Thanh Bùi ( Australijski Idol )
09. Mùa Thu Cho Em (Ngô Thụy Miên) & Mộng Dưới Hoa (Nhạc: Phạm Đinh Chương, Thơ: Đinh Hùng) – Bằng Kiều & Trần Thu Hà
10. Liên Chúc:
- Ngúời Lính Già Xa Quê Hương (Nhật Ngân)
- Những Đóm Mắt Hỏa Châu (Hân Châu)
- Xin Anh Giữ Trọn Tình Quê (Duy Khánh)
– Duy Trường, Khánh Hoàng i Quỳnh Dung
11. Một Mai Nếu Em Đi (Ne Me Quittes Pas) (Lời Việt: Lê Xuân Trường) – Nguyễn Hưng & Hồ Lệ Thu
12. Giết Người Trong Mộng (Phạm Duy) – Ngọc Anh
13. Liên Chúc:
- Ngậm Ngùi (Phạm Duy, Thơ: Huy Cận) – Quang Tuấn
- Mộ Khúc ( Phạm Duy , Thơ: Xuân Diệu) – Ý Lan
14. Liên Chúc:
- Lại Nhớ Người Yeu
- Ước Mộng Ðôi Ta
– Phi Nhung i Mạnh Quỳnh
15. Phỏng Vấn Khán Giả Trong Rạp
16. Liên Khúc: Hởi Người Tình (Lời Việt: Ngọc Lan) – Tú Quyên & Như Loan
17. Cứ Ngũ Say (Nguyễn Hải Phong) – Mai Tiến Dũng & Hương Giang
18. Phỏng Vấn Khán Giả Trong Rạp
19. Liên Khúc:
- Tình Em Ngọn Nến (Lời Việt: Khúc Lan)
- Tàn Tro (Lời Việt: Julie)
- Dù Tình Yêu Đã Mất (Hoàng Nhạc Đô)
– Don Hồ i Minh Tuyết
20. Liên Chúc:
- Zatoka Qua Cầu Gió (Phạm Duy)
- Buon Bấc Buon Dầu
– Trần Thái Hòa & Ngọc Hạ
21. MC „Thư Hỏi Sợ Vợ”
Bonusowe MTV
- Ðôi Mắt Người Xưa (Ngân Giang, Ðạo Diễn: Hoàng Tuấn Cường) – Quang Lê
Dysk 2
22. Hài Kịch: Áo Em Chưa Mặc Một Lần (Nguyễn Ngọc Ngạn) – Thúy Nga, Bằng Kiều , Chí Tài & Bé Tí
23. Phỏng Vấn Thúy Nga i Bằng Kiều
24. Nhạc Kịch: Ði Tìm Nửa Vầng Trăng
- Tiễn Anh Về Với Người © (Tùng Châu & Thái Thịnh)
- Tình Là Gì? (tajski Thịnh)
– Dương Triệu Vũ & Bảo Hân
25. Những Ðồi Hoa Sim (Dzũng Chinh, Thơ: Hữu Loan) – Mai Thiên Vân & Hoàng Oanh
26. Liên Khúc:
- Thói Ðời (Trúc Phương)
- Trong Tầm Mắt Đời (Tú Nhi)
– Duy Trường & Lý Duy Vũ
27. Phỏng Vấn Ca Sĩ Duy Trường & Lý Duy Vũ
28. Khi Người Xa Tôi (Lê Xuân Trường) – Nguyệt Anh & Chuyện Tình Thường Thế Thôi (Lê Quang) – Thùy Vân
29. Thương Chị © (Nhật Ngân) – Hà Phương & Hương Thủy
30. Phỏng Vấn Ca Sĩ Tóc Tiên
31. Tóc Mây (Phạm Thế Mỹ) – Tóc Tiên
32. Lặng Thầm (Vũ Hoàng) – Thế Sơn & Phượng Hồng (Nhạc: Vũ Hoàng, Thơ: Đỗ Trung Quân) – Thái Châu
33. Liên Khúc:
- Một Coi Ði Về (Trịnh Công Sơn)
- Thành Phố Buồn (Lam Phương)
- Zatoka Như Cánh Vạt (Trịnh Công Sơn)
– Khánh Ly & Chế Linh
34. Thôi Về Ði (Vĩnh Tâm) – Quỳnh Vi & Lam Anh
35. Dư Âm Tình Ta © (Hoài An) – Minh Tuyết & Trịnh Lam
36. Składanka nowej fali lat 80-tych – Thủy Tiên , Lưu Bích i Lương Tùng Quang
37. Finał
Premia
- Hậu Trường Sân Khau
Piosenka: „Go With The Tien Anh”, „Trade Sister”, „Du Yin Love Me” była dostępna wyłącznie dla Thuy Nga za zgodą autora. Tłumaczenie zabrania wszelkiej krytyki formy.
Napisy końcowe
- Projektant oświetlenia: Simon Miles i Victor Fable
- Reżyser światła: Harry Sangmeister
- Scenograf: Bruce Ryans i Cung Đỗ
- Dyrektor muzyczny: Tùng Châu
- Współproducent: Kim Tô
- Producent linii: Teresa Taylor
- Kierownik produkcji: Richard Võ
- Koordynator produkcji: Kiệt Cao – Lynn Givens – John Nguyễn
- Choreograf: Shanda Sawyer
- Grafika tła: Khanh Nguyễn – Cung Đỗ – Marie Tô
- Aranżacje muzyczne:
- Tung Châu
- Tim Heintz (Một Mai Nếu Em Đi; Giết Người Trong Mộng; Tóc Mây; Thôi Về Ði)
- Nhật Trung (Otwarcie Liên Khúc Top Hits; Ðời Ðá Vàng & Tưởng Niệm; Cứ Ngũ Say; Dư Âm Tình Ta)
- Đòng Sơn (Ngậm Ngùi & Mộ Khúc; Liên Khúc Tình Em Ngọn Nến, Tàn Tro, Dù Tình Yêu Đã Mất; Lặng Thầm & Phượng Hồng)
- Nguyễn Nhân (składanka nowej fali lat 80.)
- Vũ Quang Trung (Mùa Thu Cho Em & Mộng Dưới Hoa)
- Thanh Bùi (Lustro, Lustro!)
- Ban Nhạc:
- Gitara prowadząca: Nguyễn Hùng
- Gitara akustyczna: Nguyễn Khoa
- Bas: Nguyễn Cường
- Klawisze: Nguyễn Bá Tỵ
- Perkusja: Peter Pfiefer
- Instrumenty perkusyjne: Trần Nam
- Fortepian: Phạm Duy Ái
- Đàn Tranh: Giang Thanh
- Flet/Sao: Nguyễn Bảo Ngọc
- Saksofon, obój: Trần Bảo
- skrzypce:
- Paise Lam
- Trần Mai Ly
- Nguyễn Nguyệt Cầm
- Swan Nguyễn
- Wiolonczele: Lydia Munchinsky
- Piosenki do tańca kostiumowego: Calvin Hiệp
- w asyście Jacky'ego Tài
- Szafa: Jacky Tài i Tony Võ
- Asystenci choreografów: Eugenia Huang i Tracy Shibata
- Tancerze PBN: Lilit Avagyan – Taeko Carrol – Stella Chloe – Anh Dillon – Kristen Egusa – Krystal Ellsworth – Eugenia Huang – Yoori Kim – Marissa Ruazol – Katee Shean – Tracy Shibata – Paula Van Oppen – Steven Bermundo – Zack Brazenas – Vinh Bui – Dominic Chaiduang – PJ Halili – Chris Liu – Buddy Mynatt – Fred Odgaard
- „Thương Chị”
- Choreografia: Luân Vũ
- Tancerze: Trường Nghệ Thuật Dân Tộc Việt Cầm
- Wizażyści: Gordon Banh – Nhật Bình – Travis Vũ – Mona Lisa Nguyễn – Helena Phạm – Hương Vũ – Quân Phạm
- Styliści włosów: Travis Vũ – Quincy Nguyễn – Philip Trương – Châu Hông
- Fotograf: Huy Khiêm
- W asyście Joe Hernandez
- Rekwizyty: Stephanie Furr – Lưu Nguyễn – Markus Beniger
- Meble komediowe:
- Meble Euroazjatyckie
- 16039 Brookhurst St.
- Dolina Fontann, Kalifornia 92708
- (714) 839 – 8809
- Dyrektorzy artystyczni: Scott Heineman i Brian Livesay
- Kierownik inscenizacji: Thom Peachee
- Główny stolarz: Scott Broeske
- Serwer multimediów: Adrian Dickey
- Główny technik PRG: Dave Seralles
- Opiekun: Maurice Dupleasis
- Najlepszy chłopak: Rob Kemery
- Dyrektor techniczny: Allan Wells
- Kierownik techniczny i inżynier wideo: John Palacio
- Inżynier wideo: Stuart Wesolik
- Operator taśmy wideo: Bruce Solberg
- Kamery: Danny Bonilla – Manny Bonilla – Joe Coppola – Suzanne Ebner – Suzanne Hylton – Katherine Lacafano – Allen Merriweather – Dennis Turner – Danny Webb
- Główne narzędzie wideo: Bill „Scratch” Griner
- Projekcja i technik LED: Nate Williams i Mike Russell
- Projektant dźwięku: Bart Chiate
- Mikser dźwięku: Toby Foster
- Mikser: Eduardo Mackinlay
- Narzędzie audio: Eddie Mckarge i Danny Ortiz
- Odpowiedzialny inżynier BGI: Glenn Hazlett
- Dyrektor ds. rozrywki Knotts Berry Farms: Craig Harreld
- Kierownik produkcji teatralnej Knotts Berry Farms: Lisa Heath
- Transport samochodowy: ekspresje sceniczne
- Budowa zestawu: Global Industries
- Oświetlenie: PRG
- LED: Obrazy tła
- Ciężarówka z kamerą: Obrazy tła
- Redaktorzy: Chris Osterhus i Khanh Nguyễn
- Asystent redaktora: Richard Buchanan
- Mikser dźwięku przestrzennego: John Tomlinson
- Za kulisami: Andy Vũ i Tony Hoàng
- Ładunek RMI
- Viện Giải Phẩu Thẩm Mỹ Hạnh Phước (Houston, Teksas)
- Mały Sajgon Radio
- Tuần Báo Việt Tide
- Hồn Việt TV
- Euroazjatyckie meble i Hệ Thống Kim Hoàn Ngọc Quang
- Nha Sĩ Lê Thanh Hằng
- Princess Cosmetics Surgery (hrabstwo Orange, Kalifornia)
- Zapisywanie połączenia V247
- Koncepcje i projekty T4 Spa